Đường giao thông tại Việt Nam Đường_giao_thông

(Tại Việt Nam, hiện nay sử dụng các khái niệm sau[40]:

  • Quốc lộ (national highway): đường có vai trò quan trọng trong mạng lưới toàn quốc về an ninh, kinh tế được cấp bộ Giao thông Vận tải thông qua Tổng cục đường bộ, đến Khu quản lý đường bộ, đến các Công ty quản lý và bảo dưỡng đường trực tiếp vận hành và quản lý.
  • Tỉnh lộ (provincial highway): đường có vai trò quan trọng trong mạng lưới toàn tỉnh về an ninh, kinh tế được cấp Sở Giao thông Vận tải thông qua các Công ty quản lý và bảo dưỡng đường trực tiếp vận hành và quản lý.
  • Đại lộ (boulevard): đường phố có quy mô lớn, có ý nghĩa đặc biệt và giữ vị trí quan trọng trong mạng lưới giao thông đô thị, đáp ứng yêu cầu hạ tầng kỹ thuật, thẩm mỹ và cảnh quan đô thị.
  • Xa lộ (highway): cách gọi những con đường lớn trên 4 làn xe (mỗi làn rộng ít nhất 5m)
  • Đường cao tốc (freeway): đường dành cho những phương tiện chạy tốc độ cao trên 80 km/h, đường cao tốc là 1 dạng của xa lộ
  • Đường ô tô: đường dành riêng cho các loại xe ô-tô, xe máy
  • Đường liên huyện (huyện lộ): đường có vai trò an ninh, kinh tế trong mạng lưới toàn tỉnh kết nối các huyện với nhau được Sở Giao thông Vận tải xây dựng, quản lý và bảo dưỡng.
  • Đường liên xã: đường có vai trò an ninh, kinh tế trong mạng lưới toàn huyện kết nối các xã.
  • Đường liên thôn: đường nối các thôn, làng với nhau.
  • Đường làng (dirty road): đường trong làng còn gọi chung là đường làng ngõ xóm.
  • Đường (road): lối đi lại được xác định trong quy hoạch đô thị có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng, gồm các trục chính trên địa bàn đô thị, các tuyến vành đai, liên tỉnh.
  • Phố (street): lối đi lại được xác định trong quy hoạch đô thị, hai bên phố thường có các công trình kế tiếp nhau như nhà ở, cửa hàng, cửa hiệu.
  • Ngõ (kiệt) (alley): lối đi lại nhỏ từ đường, phố vào các cụm dân cư đô thị. Từ "kiệt" được dùng ở Huế.
  • Ngõ cụt (court): lối đi lại nhỏ vào thẳng cụm dân cư đô thị, từ đó không có đường thông sang cụm khác. Muốn thoát ra phải quay lại đầu ngõ.
  • Ngách (hẻm) (alley): lối đi lại hẹp từ ngõ (kiệt) vào sâu trong các cụm dân cư đô thị.
  • Đường lánh nạn (emergency lane): là đoạn đường cụt ở những vùng núi cao đèo dốc, được thiết kế cuối đường hơi dốc lên và ụ chắn, để tránh tai nạn cho các loại xe mất phanh, hoặc phải xử lý tình huống tránh gấp.
  • Đường tránh (bypass): cung đường trên quốc lộ vòng qua một đô thị nhằm tránh cho luồng giao thông trên quốc lộ khỏi xung đột với các luồng giao thông trong đô thị
  • Đường đê: đường làm trên đỉnh đê cho các loại xe
  • Đường công vụ: đường phục vụ thi công tại các công trường, thường thì phá bỏ sau khi thi công. Tuy nhiên, cũng có đường công vụ được giữ lại và nâng cấp cho các giai đoạn sau.
  • Ngầm (tunnel): đoạn đường ngầm ngập dưới nước vượt qua các suối ở vùng núi.

Trên thực tế, quy định nêu trên chỉ được áp dụng chặt chẽ tại Hà Nội và các đô thị phía Bắc. Tại thành phố Hồ Chí Minh, đại lộ được gọi là xa lộ; đường và phố được gọi chung là đường, còn ngõ và ngách được gọi chung là hẻm.

Tại thành phố Thanh Hóa, đường và phố được gọi chung là đường, còn từ phố được dùng để chỉ tổ dân phố hay khu phố. Ví dụ tại phường Đông Vệ có đường Kiều Đại chạy qua các phố Kiều Đại 1 và Kiều Đại 2, hoặc phố Ngô Thị Ngọc Dao nằm hai bên đường Lê Thánh Tông, phía gần quốc lộ 1A.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Đường_giao_thông http://www.thelastfrontier.com.au/Publications/06K... http://www.dse.vic.gov.au/CA256F310024B628/0/49BEB... http://users.pandora.be/worldstandards/driving%20o... http://www.brianlucas.ca/roadside/ http://strategis.ic.gc.ca/epic/site/imr-ri.nsf/en/... http://www.chinagate.com.cn/english/45626.htm http://english.peopledaily.com.cn/200612/30/eng200... http://www.amazon.com/Rule-Road-International-Hist... http://www.canaljunction.com/craft/horsedrawn1.htm http://www.cat.com/cda/layout?m=62323&x=7